Bệnh học

BỆNH TẢ

Bệnh tả là một bệnh nhiễm độc, nhiễm trùng đường ruột cấp tính ở người do phẩy khuẩn tả Vibrio Cholerae gây nên

  

  1. Định nghĩa & nguyên nhân
  • Bệnh tả là một bệnh nhiễm độc, nhiễm trùng đường ruột cấp tính ở người do phẩy khuẩn tả Vibrio Cholerae gây nên, với biểu hiện lâm sàng của thể điển hình là: ỉa chảy dữ dội, nôn liên tục không tự kìm được, gây mất nước ngoài tế bào cực nhanh, có thể tử vong nếu không được xử trí kịp thời.
  • Bệnh gây nhiều vụ dịch lớn trên thế giới.
  • Lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua phân người bệnh.
  1. Triệu chứng

Thể điển hình

Thời kì ủ bệnh: 1 - 4 ngày không có biểu hiện lâm sàng.

Thời kỳ khởi phát: rất nhanh, không quá 24h, có thể là bệnh cảnh ỉa chảy thường.

Thời kỳ toàn phát

  • Ỉa chảy.

+ Dữ dội và liên tục, tóe ra.

+ Đi ngoài tự nhiên không kiềm chế được. Số lần từ 20 - 50 lần/24h.

+ Không mót rặn, không đau quặn bụng.

+ Đặc điểm phân tả:

  • Phân toàn nước, trắng như nước vo gạo, hoặc nước trong lẫn với những hạt màu trắng như hạt gạo, trong những hạt đó chứa đầy phẩy khuẩn tả, tế bào thượng bì.
  • Mùi tanh, không thối, không có máu mũi.
  • Phân đẳng trương với plasma, nồng độ K và HCO3 cao hơn.
  • Nôn: dữ dội và liên tục, không kìm hãm được, xảy ra sớm.
  • Hậu quả của ỉa chảy và mất nước liên tục

+ Mất nước và điện giải:

  • Mặt hốc hác
  • Da nhăn nheo
  • Mũi dúm lại
  • Mắt trũng sâu, lòng đen khô
  • Đầu chi lạnh và tím
  • Gầy sút nhanh 10 - 15% trọng lượng cơ thể

+ Hạ thân nhiệt: người lạnh toát, thân nhiệt có thể dưới 35oC.

+ Chuột rút.

+ Shock do giảm thể tích tuần hoàn:

  • Huyết áp tụt dần
  • Mạch nhanh
  • Thiểu niệu hoặc vô niệu

+ Vẫn tỉnh nhưng mệt, tiếng nói thều thào.

Các thể lâm sàng

  • Thể nhẹ: giống ỉa chảy thường, không có dấu hiệu mất nước, trụy mạch.
  • Thể tối cấp: dấu hiệu bắt đầu ngắn, tiến triển nhanh, ỉa chảy, trụy mạch nhanh, chết trong 1 - 3h.
  • Thể tả khô:

+ Chết trước khi ỉa chảy.

+ Do liệt ruột xảy ra rất sớm, mất nước ra lòng ruột, chưa kịp đi ngoài.

+ Không gặp ở Việt Nam.

  • Thể tả ở trẻ em: ỉa chảy, sốt nhẹ , có thể co giật, hạ đường huyết.
  • Tả ở phụ nữ có thai.
  1. Cận lâm sàng

Xét nghiệm máu

  • Hiện tượng cô đặc máu:

+ Hct tăng cao

+ Tỉ trọng huyết tương tăng

+ Hồng cầu tăng

  • Điện giải đồ: K+ giảm trầm trọng, pH máu giảm.
  • Ure máu tăng cao, đường máu giảm gặp ở trẻ em.

Xét nghiệm phân

  • Soi trực tiếp dưới kính hiển vi nền đen: phẩy khuẩn tả di động.
  • Cấy phân: mọc sau 24h.
  1. Phòng bệnh
  • Chẩn đoán sớm, cách ly bệnh nhân nghiêm ngặt.
  • Dự phòng bằng kháng sinh cho những người tiếp xúc với bệnh nhân tả: Tetraxyclin 2 g/ngày x 3 ngày.
  • Giáo dục vệ sinh ăn uống.
  • Khử trùng phân, diệt ruồi, gián. Kiểm tra nguồn nước.
  • Vaccin tả: dành cho đối tượng từ 2 tuổi trở lên (Morcvax) uống trước mùa dịch 2 lần cách nhau 2 tuần.
  • Giám sát dịch tễ học: chủ động dự báo dịch. Phát hiện ca tả đầu tiên.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường Đại học Y Hà Nội (2009), Tài liệu truyền nhiễm.

 

Phòng Khám Tư Vấn Và Điều Trị Dự Phòng Vắc Xin Đồng Nai

Chúng tôi cam kết đem đến cho khách hàng cảm nhận hoàn toàn mới về dịch vụ tiêm chủng với tiêu chí chất lượng dịch vụ hoàn hảo.

Địa chỉ: 107A Nguyễn Ái Quốc KP8 Phường Tân Phong Biên Hoà Tỉnh Đồng Nai

Hotline: 0251.626.9999

Email: [email protected]

Website: https://trungtamvacxindongnai.com

Facebook:  https://www.facebook.com/Tiemchungvacxindongnai/ 

  

Bạn cần
hỗ trợ