Bệnh học

NHIỄM KHUẨN HUYẾT

Nhiễm khuẩn huyết là tập hợp những biểu hiện lâm sàng của một tình trạng nhiễm trùng-nhiễm độc toàn thân nặng, có nguy cơ tử vong nhanh do choáng (shock) và suy cơ quan, gây ra bởi sự xâm nhập liên tục của vi khuẩn và các độc tố của chúng vào máu xuất phát từ một ổ nhiễm khuẩn khởi điểm.

  1. Định nghĩa
  • Nhiễm khuẩn huyết là tập hợp những biểu hiện lâm sàng của một tình trạng nhiễm trùng-nhiễm độc toàn thân nặng, có nguy cơ tử vong nhanh do choáng (shock) và suy cơ quan, gây ra bởi sự xâm nhập liên tục của vi khuẩn và các độc tố của chúng vào máu xuất phát từ một ổ nhiễm khuẩn khởi điểm.
  • Khác với vãng khuẩn huyết (Bacteremia) là vi khuẩn chỉ vào qua máu một lần rồi đến gây bệnh ở các bộ phận và không có biểu hiện lâm sàng nặng.
  • Mọi vi khuẩn bất kể độc tính mạnh hay yếu đều có thể gây nhiễm khuẩn huyết khi sức đề kháng của cơ thể giảm.
  1. Căn nguyên: thường có 3 loại
  • Các vi khuẩn Gr (+): tụ cầu, phế cầu, liên cầu.
  • Vi khuẩn Gr (-):
  • Não mô cầu
  • Các trực khuẩn Gr (-) đường ruột: E.coli. Klesbsiella pneumoniae, Proteus, Enterobacter...
  • Trực khuẩn mủ xanh: Pseudomonas aeruginosa
  • Các vi khuẩn kỵ khí: hầu như đi cùng Gr (-), Bacteroid fragilis, Clostridium perfringens...
  1. Lâm sàng
    1. Các triệu chứng của ổ nhiễm khuẩn khởi đầu
  • Đó là các biểu hiện viêm tại các ổ nhiễm trùng khởi đầu.
  • Trong trường hợp ở nhiễm trùng ở sâu trong nội tạng như: gan, mật, tiêu hóa, tiết niệu... cần thăm khám kỹ mới phát hiện được. Ví dụ:
  • Nhiễm khuẩn huyết sau vết thương nhiễm trùng vết thương trên da: da vùng vết thường viêm tấy, sưng nóng đỏ đau, đôi khi chỉ là một vết sẹo đã lành
  • Nhiễm khuẩn huyết sau viêm họng: sưng tấy, phù nề vùng họng
  • Nhiễm khuẩn huyết do nhổ răng, đinh râu: sưng cả vùng mặt, hàm, mắt lồi và sưng chứng tỏ có cả viêm tắc tĩnh mạch xoang hang
  • Nhiễm khuẩn huyết do sót rau sau đẻ: tử cung to, chảy sản dịch hôi
    1. Triệu chứng do vi khuẩn vào máu
  1. Sốt cao rét run
  • Thoạt đầu rét run, run bắp thịt, đau mình mẩy sau đó phải đi đắp chăn vì rét.
  • Nhiệt độ tăng cao dần, một ngày có thể nhiều cơn.
  • Các kiểu sốt: sốt liên tục, sốt cao dao động hoặc thất thường không theo quy luật.
  • Hạ thân nhiệt: gặp trong các trường hợp nặng do cơ thể mất khả năng đề kháng,            trung tâm điều hòa thân nhiệt bị nhiễm độc.
  1. Các triệu chứng khác do hậu quả của quá trình đáp ứng viêm
  • Tinh thần, thần kinh: kích thích, mê sảng hoặc lơ mơ, li bì.
  • Tim mạch: mạch nhanh nhỏ, không đều, huyết áp thấp hoặc hạ.
  • Hô hấp: thở nhanh nông.
  • Tiêu hóa: lưỡi khô bẩn, viêm xuất huyết dạ dày, ruột.
  • Da: xanh tái, có khi co ban xuất huyết.
  • Trong trường hợp nặng sẽ xuất hiện sock nhiễm khuẩn.
    1. Triệu chứng do phản ứng của hệ liên võng nội mạc và các bộ phận tạo huyết

a) Viêm nội mạc mao quản

  • Có thể có nốt phỏng mủ trong, có chứa vi khuẩn.
  • Có khi xuất huyết do rối loạn đông máu, thời gian đông máu kéo dài, Prothrombin giảm.
  1. Gan lách: sưng to, ấn tức, mật độ mềm.
  2. Biến đổi huyết đồ
  • Bạch cầu: tăng, tăng tỷ lệ đa nhân trung tính.
  • Hồng cầu: số lượng giảm. Hb giảm. Nặng: cơ thể suy kiệt, bạch cầu giảm, tỷ lệ đa nhân trung tính cũng giảm.
  • TC: số lượng và độ tập trung giảm.
    1. Triệu chứng do tổn thương di bệnh khu trú nội tạng
  • Vi khuẩn theo đường máu tới tất cả các cơ quan. Tùy từng loại vi khuẩn, có các tổn thương di bệnh với mức độ khác nhau, các phương tiện kỹ thuật càng cao càng có phát hiện ổ di bệnh tốt hơn.
  • Các ổ di bệnh thường gặp:

+ Phổi: các ổ áp xe, micro áp xe giống hình ảnh thả bóng bay trong nhiễm trùng huyết do tụ cầu, tràn mủ màng phổi.

+ Tim mạch: viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch thứ phát

+ Thần kinh: viêm màng não mủ, ápxe não, viêm tắc tĩnh mạch xoang hang

+ Gan: vàng da nhiễm trùng, viêm đường mật, apxe đường mật

+ Thận: suy thận cấp với ure máu tăng cao, thiểu niệu hoặc vô niệu, ápxe quanh thận

+ Dạ dày - ruột: viêm hoại tử ruột chảy máu

+ Khớp xương: viêm tràn dịch mủ khớp, viêm tủy xương

+ Da, cơ: mụn mủ, đám tắc tĩnh mạch hoại tử, đặc biệt ở đầu chi, phát ban, viêm cơ, viêm mô tế bào, ápxe dưới da..

+ Giác quan: viêm mống mắt thể mi, viêm mủ tiền phòng, viêm mủ nhãn cầu

+ Thượng thận: xuất huyết thượng thận lan tỏa gây trụy mạch không hồi phục

  1. Phòng bệnh nhiễm khuẩn huyết
  • Điều trị sớm ổ nhiễm khuẩn ban đầu.
  • Tránh chích nặn mụn nhọt, nhọt non, đinh râu.
  • Nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
  • Điều trị tốt các bệnh có sẵn như đái đường, xơ gan...
  • Chống nhiễm trùng bệnh viện.
  • Tiêm chủng phòng não mô cầu, phế cầu.

Phòng Khám Tư Vấn Và Điều Trị Dự Phòng Vắc Xin Đồng Nai

Chúng tôi cam kết đem đến cho khách hàng cảm nhận hoàn toàn mới về dịch vụ tiêm chủng với tiêu chí chất lượng dịch vụ hoàn hảo.

Địa chỉ: 107A Nguyễn Ái Quốc KP8 Phường Tân Phong Biên Hoà Tỉnh Đồng Nai

Hotline: 0251.626.9999

Email: [email protected]

Website: https://trungtamvacxindongnai.com

Facebook:  https://www.facebook.com/Tiemchungvacxindongnai/

Bạn cần
hỗ trợ